"Nếu trong nước hay có loạn là vì nhân-dân bị thiếu-thốn. Từ nay sắp tới, lương-bổng của ta là 500$ một tháng thì ta chỉ lãnh 200$ mà thôi, còn lại 300$ ta giao cho các thầy đem ra giúp-đỡ kẻ nghèo-khó." ** Duy-Tân ** (năm 8 tuổi)

Thông Cảm, Đồng Cảm và Chứng Thiếu Đồng Cảm

 17Dhvhientcd1

Xã hội càng ngày càng phức tạp và những phương tiện thông tin cũng như di chuyển mới càng ngày càng nối kết con người lại với nhau, tương tác giữa con người với con người càng ngày càng quan trọng. Câu nói xưa của John Donne (1572-1631) càng có vẻ đúng hơn trước: “Không ai là một ốc đảo, tự tại riêng một mình mình" (No man is an island, entire of itself)(1). Bởi vậy nhu cầu khả năng "cảm thông" càng ngày càng được đặt ra. Trong tiếng Anh, có từ "symphathy" và 'empathy" có nghĩa tương tự như nhau, Google translate dịch sympathy là cảm thông và empathy là đồng cảm.

Làm thế nào để chúng ta có thể thật sự hiểu tình cảm của người khác là một câu hỏi được đặt ra từ thời Trang Tử. Trang Tử nói rằng cá vui lội dưới sông, Huệ Tử thì "phản biện" lại Trang Tử không phải là cá thì làm sao Trang Tử  biết niềm vui của cá.(2)
Hiện nay, khoa tâm lý giải thích bằng "thuyết
về  tâm trí" ("theory of mind", google translate tiếng Trung dịch là "tâm lý lý luận 心理理論), hay tâm lý học trực giác ("intuitive psychology") để chỉ cái khả năng trực giác mà hầu hết mọi người đều có sau tuổi 3-4, giúp cho chúng ta đoán rằng có những trạng thái và quy trình tâm lý đang xảy ra ở người khác mà ta không quan sát được, và từ đó giải thích hành vi của người đó dựa trên những trạng thái và quy trình đó. (3) Đến một giai đoạn phát triển nào đó, đứa trẻ biết rằng chính nó có cảm giác vui buồn, ý muốn, có sở thích, thì  người khác cũng có những cảm giác, ý muốn, sở thích của họ, họ cũng có tâm trí (“đầu óc” , mind) như mình có tâm trí, “đầu óc” của mình, khả năng ý thức về sự hiện hữu của đầu óc người khác đó gọi là   “theory of mind”(thuyết về [sự hiện hữu của] tâm trí [nơi người khác giống như tâm trí mình]",  tạm dịch ngắn gọn là  “thuyết về tâm trí”). Sự hình thành của lương tâm cũng tùy thuộc và khả năng này. 

Cơ sở sinh lý thần kinh: "mirror neuron"

Đã từng có những khảo cứu hiện tượng "đồng cảm/empathy" về mặt sinh lý học của não bộ. Người ta theo dõi bộ óc của những người quan sát người khác trong tình trạng đau đớn, lo âu, tức giận,buồn, vv và kết quả cho thấy, trong trạng thái đồng cảm, bộ óc người quan sát những vùng được hoạt hóa  tương ứng với những vùng não bộ nếu bản thân người quan sát ở trong  những tình trạng cảm xúc tương tự. Nói cách khác, lúc chúng ta nhìn thấy người khác buồn khóc, trong chính não bộ chúng ta những vùng phụ trách buồn, khóc thực sự cũng được hoạt hóa   (và quan sát được trên functional MRI). Người ta nghĩ rằng các tế bào  thần kinh gương (mirror neurons) được các nhà khoa học thần kinh khám phá gần đây đóng một vai trò quan trọng trong khả năng đồng cảm này.

Trong một cuộc nghiên cứu hệ thần kinh khỉ ở Ý, người ta cho con khỉ làm một số việc nào đó đồng thời người ta đo dòng điện phát ra từ các  tế bào thần kinh riêng rẻ trên vỏ não của nó . Nhà khảo cứu Giacomo Rizzolatti và cọng sự viên thấy mỗi lần con khỉ cử động cánh tay nó để lấy thức  ăn thì có một số tế bào thần kinh trong vỏ não trán (premotor cortex) và  vùng xương đỉnh (inferior parietal lobe) nó được hoạt hóa (activated). Sau đó, điều ngạc nhiên là ngay lúc con khỉ chỉ nhìn người khác làm động tác trên, cũng những tế bào đó sẽ được hoạt hoá, y như lúc chính nó làm động tác đó vậy. Có nghĩa là có một nhóm tế bào thần kinh trong đầu con khỉ đóng vai trò cái gương (kiếng soi, mirror) phản ảnh lại, hoặc bắt chước những động tác mà mắt nó theo dõi trên sinh vật khác. Những tế bào này, được gọi là “mirror neuron”, tế bào thần kinh gương”,  xoá nhoà biên giới giữa “làm” và “ thấy”, giữa “hành động” và “thụ động”.

Đồng cảm và thông cảm qua các giai đoạn ngôn ngữ

Trong cảm thông/sympathy chúng ta quan tâm đến tình cảm người khác, nhưng trong empathy chúng ta hiểu, chia sẻ và cảm nhận được cảm xúc của người khác. Lúc tang chế, người Mỹ thường nói “Chúng tôi cảm thông và có lời cầu nguyện" (our sympathy and prayers"), hay "You are in our thoughts and prayers” hay “Our heartfelt sympathy goes out to you and your family", trong lúc chúng ta nói "phân ưu" hay "chia buồn", có lẽ cách nói của chúng ta thân tình hơn, "đồng cảm" hơn, tuy chữ "condolences" (con= cùng với, doleo= đau) của tiếng Anh cũng có nghĩa "chia sẻ nổi buồn".

Cách đây chừng 50-60 năm, theo tôi nhớ thì người ta bắt đầu dùng từ ngữ "thông cảm" ở miền Nam, thường như là lời năn nỉ xin lỗi, đối với cấp trên: ví dụ "Em bịnh nên làm bài không kịp, xin thầy thông cảm".

Đi ngược thời gian, trong Tự điển của Hội Khai Trí Tiến Đức, do Phạm Quỳnh chủ biên, xuất bản năm 1931, không có "thông cảm", "đồng cảm", nhưng có "cảm thương": "động lòng mà thương xót", và cho ví dụ trích ra từ truyện thơ nôm Nhị Độ Mai, có lẽ thuộc thế kỷ thứ 19 : "Ngẩn ngơ mình những cảm thương nổi mình"(có lẽ ở đây theo nghĩa tự tội nghiệp cho mình, tủi thân). Từ điển Hán Việt Thành Ngữ  của Bửu Cân (1933, in lại 1971) cũng không có “thông cảm”, hay “đồng cảm”, nhưng lại có liệt kê "cảm thông", theo nghĩa "comprendre" (hiểu), với ví dụ "Đọc sử để có cảm-thông với tiền-nhân"(Kỉnh Đình). Hán Việt Tử  điển của Đào Duy Anh không có "thông cảm" hay "đồng cảm". Từ điển Việt Anh của Nguyễn Đình Hoà (1995) có "thông cảm" dịch là 'to understand" trong lúc từ "đồng cảm" vắng mặt.

Theo gốc chữ, sympathy (hay tiếng Pháp sympathie) có từ thời thế kỷ thứ 16, từ gốc syn=cùng với, pathos=cảm giác/feelings; đau khổ /sufferings.
Theo Tự Điển Merriam-Webster, sympathy trong tiếng Anh có nhiều nghĩa:
1)một sự tương quan giữa nhiều người hay vật thể theo đó bất cứ điều gì ảnh hưởng đến một trong nhóm ảnh hưởng tương tự đến các thành viên kia.
2) khuynh hướng cảm nhận hay suy nghĩ giống nhau
3)hành động ("động thái") hay khả năng đi vào hay chia sẻ những cảm giác hay những lợi ích của người khác.
4) "sự tương quan hiện hữu giữa các vật thể có khả năng truyền đạt năng lượng rung động của chúng với nhau thông qua một số trung gian." Có lẽ tác giả muốn nói đến những loại tương quan giữa các vật thể thiên nhiên, như giữa những hiện tượng trong vũ trụ và những gì xảy ra trên trái đất, một điều mà nhiều người tin là có như trong thiên văn học, khoa chiêm tinh. Khoảng thập niên 1960, trong danh từ y khoa dịch "systeme nerveux sympathique" là hệ thần kinh giao cảm và "para-sympathique" là đối giao cảm; chúng ta không biết rõ tại sao các nhà cơ thể học dùng từ "sympathique" để chỉ bộ phận này của hệ thần kinh tự dưỡng, có lẽ theo nghĩa số [4] của Merriam Webster dẫn ở trên, do tác dụng gián tiếp ("qui agit indirectement"), không phải do lệnh trực tiếp của thần kinh trung ương; tương tự như "encre sympathique" là mực không nhìn thấy, phải dùng một chất đặc biệt hay hơ nóng mới hiện lên (theo
www.vocabulaire-medical.fr/). Cũng có thể là qua hệ thần kinh này, chúng ta có những biểu lộ tình cảm như hồi hộp, tim đâp nhanh, thở nhanh, bàn tay lạnh mồ hôi khi chúng ta chứng kiến hay cảm thông với nổi đau đớn, đau khổ của người khác hay cả những sinh vật khác?
Theo google translate, hai từ  symphathy và empathy đều được dịch ra tiếng Trung Hoa là "đồng tình" (
同情; không phải đồng tính). Trong các định nghĩa trên của Merriam-Webster, có lẽ định nghĩa số (3) là thông thường nhất, có lẽ tương đương với "thông cảm". Nhân nói về sympathy, lại nhớ đến tác giả Mỹ gốc Việt Nguyễn Thanh Việt đoạt giải danh gía Pulitzer văn chương Mỹ cũng như nhiều giải thưởng khác qua cuốn tiểu thuyết "The Sympathizer" (Cảm Tình Viên, 2015)), chuyện một người Việt lai Pháp, được học ở Mỹ, gián điệp được miền Bắc cài vào chính quyền miền Nam trước 30/ 4/1975, di tản qua Mỹ, rồi lại trở về nước, bị bắt, rồi lại vượt biên...làm việc cho một phe nào đó nhưng lại có cảm tình và thông cảm cho nhiều phe đối nghịch nhau.
Tuy vậy, không có nghĩa rằng trước đây chúng ta không có "empathy". Trong truyện Kiều, lúc Thuý Kiều đi ngang mã nàng ca kỹ nổi tiếng một thời là Đạm Tiên, Kiều cũng biết tội nghiệp cho Đạm Tiên: "Nỗi niềm tưởng đến mà đau", để em gái  phải than: 

"Vân rằng : Chị cũng nực cười.

Khéo dư nước mắt khóc người đời xưa".

Ngay đến một quan lớn như Chu Mạnh Trinh (sinh 1862), đậu Tam Giáp Tiến Sĩ, làm Án Sát sứ ba tỉnh, cũng không kém phần 'ướt át". Trong tựa cho truyện Kiều, ông viết bằng chữ Hán:

“Bộc bản đa tình, cảm thân đồng điệu

Vị ngộ không hoa ư sắc giới, thiên lâu ảo mộng ư xuân trường”

Đoàn Tư Thuật dịch là:

“Ta cũng nòi tình, thương người đồng điệu

Cái kiếp không hoa lẩm cẩm, con hồn xuân mộng bâng khuâng…”(4)

Danh từ "empathy" chỉ mới được "phát minh" trong tiếng Anh hồi đầu thế kỷ thứ 20, chứng tỏ khái niệm này cũng tương đối mới (5). Lúc đầu, từ empathy dùng để dịch một từ tiếng Đức Einfühlung ( ein = "in", trong + Fühlung ="feeling") nói về một thuyết trong nghệ thuật cho rằng khả năng thưởng thức một tác phẩm nghệ thuật tuỳ thuộc vào việc người nhìn chiếu phóng (project) nhân cách [cá tính] của mình vào tác phẩm đó. Hiện nay, nghĩa của empathy đã chuyển qua nghĩa khác, chỉ "khả năng tự đặt mình vào địa vị, hoàn cảnh của người khác, hiểu và cảm nhận những gì người đó đang cảm nhận hay trải qua".

Hội chứng thiếu đồng cảm

Có nhiều người than phiền là chúng ta càng ngày càng mất khả năng đồng cảm, và một từ ngữ mới "empathy deficit" (tương tự như hội chứng "attention deficit syndrome") được dùng để chỉ hiện tượng này, cũng như nhiều nghiên cứu về tâm lý học để chứng minh là nó có thật. Theo tôi nghĩ, nếu nhìn lại lịch sử,  thì chúng ta, nhất là đối với người Việt, biết thông cảm với người khác hơn hồi trước nhiều. Các nhóm văn chương hiện thực tiền chiến giúp độc giả ý thức nhiều hơn thân phận người nghèo, bị bóc lột, một phần được ảnh hưởng bởi phong trào xã hội của Châu Âu. Phạm Duy Tốn, thân phụ nhạc sĩ Phạm Duy,  viết truyện ngắn "Sống chết mặc bay"nói về tâm trạng tàn nhẫn của người "có"/"have" đối với người "không có"/ "have not" của xã hội. Được viết vào năm 1918, có thể xem là một trong những truyện ngắn đầu tiên của Việt Nam, chuyện kể các quan lại dửng dưng chơi tổ tôm trong lúc mưa gió đang làm vỡ đê điều sông Hồng , đe doạ tính mạng bao người dân (6). Cách chúng ta suy nghĩ và cảm thông cũng được những tác giả như Victor Hugo (trong Les Miserables, Những Kẻ Khốn Nạn, do Nguyễn Văn Vĩnh dịch, 1925)), Charles Dickens (Oliver Twist), John Steinbeck (The Grapes of Wrath, dịch tiếng Việt là “Chùm Nho Uất Hận”, được giải Pulitzer và Nobel) thức tỉnh lương tâm con người, mặc dù Phật, Khổng Tử và Chúa đã từng dạy những điều này mấy ngàn năm nay.

Bây giờ chúng ta có cảm tưởng đồng  cảm (empathy) trong xã hội giảm có thể vì những lý do sau đây:

1) Đóng vai người xa lạ tử tế, hay “the Good Samaritan", không giản dị, có thể bị kiện, lằn ranh giữa "làm phước" và "áp đặt" (impose) rất mỏng manh; ví dụ các bà xơ ở Canada bị kiện vì nuôi dạy các trẻ em da đỏ để "văn minh hoá" theo tây phương.(7-8)

2) Welfare State: mọi việc có chính phủ lo: Social Security, Emergency Medical Service, các cơ quan chuyên môn: người bị chấn thương đầu, mình đụng vào có thể làm nguy hiểm hơn cho nạn nhân.

3) Cá nhân những người tốt bụng cũng bị gạt gẫm nhiều. Trong thế giới thông tin nhanh hiện nay, có nhiều người lợi dụng lòng trắc ẩn của người khác bằng cách mạo nhận là  bịnh nhân ung thư, nạn nhân bạo hành tình dục, nạn nhân kỳ thị chủng tộc...

4) Các nhà nước theo chủ nghĩa dân chủ xã hội  phóng khoáng (liberal social democracy) như Pháp, Bắc Âu, Đức bị lợi dụng, khuynh đảo.(9)

5)Thất vọng với chủ nghĩa xã hội, chủ trương tái phân phát tài nguyên của người giàu cho đồng đều (redistribution of wealth). Những trí thức cấp tiến châu Âu như Jean Paul Satre (1905-1980), André Malraux (1901-1976) cuối cùng rồi cũng  vỡ mộng.

6) Cách suy nghĩ của chúng ta bị khoa học hoá, y học hoá ("medicalized"); tựu chung vui buồn, đau đớn được giải thích bằng những mức lên xuống của những chất dẫn truyền thần kinh trong não bộ (neurotransmitters như serotonin, dopamine); những thuốc làm thay đổi mức các dẫn truyền thần kinh trong não bộ có thể làm chúng ta vui hơn, dễ thương hơn hay ngược lại buồn hơn, lạnh lùng hơn, tàn nhẫn hơn.

7) Youtube, Facebook, internet cho thấy đủ mọi thứ ghê gớm trên đời (tai nạn, bắn giết, xử tử, thật có giả có) nên chúng ta không còn nhạy cảm như trước. Giống như nhiều người coi phim sex, bạo lực nhiều quá thành vô cảm.

8) Không khí chính trị ở Mỹ hiện nay: trào lưu chính trị muốn dành ưu tiên cho quyền lợi nước Mỹ, cơ hội để các chính khách đối lập buộc tội TT Trump "vô cảm” về bất cứ tệ nạn xã hội nào xảy ra (ví dụ Puerto Rico bị bão Hurricane Maria tàn phá chưa kịp cứu trợ)(10).

9) Theo cơ quan tỵ nạn Liên Hiệp Quốc UNHCR, năm 2017 có 22,5 triệu người tỵ nạn khắp thế giới, tuy nhiên hình ảnh của người "tỵ nạn", lắm khi khác với hình ảnh của thuyền nhân người Việt mấy chục năm trước. Họ vượt biển Địa Trung Hải từ Phi châu qua Ý được trang bị tốt hơn, trên đường từ Trung Đông qua Tây Âu, họ đi từng đàn trên các xa lộ , ăn mặt đẹp hơn và được trang bị bằng điện thoại di động, được tiếp đón rầm rộ hơn, và được cả thế giới theo dõi trên internet, những người hay những chính phủ (như Hungary) khó chịu với dân tỵ nạn là bị lên án ngay. Báo chí tiến bộ như đài BBC của Anh nay còn tránh dùng từ "tỵ nạn" để tránh ý cho rằng họ đang "xin xỏ" mà  dùng  từ “di dân quốc tế” hay "international migrant", hàm ý nói con người có quyền tự do di chuyển qua các biên giới cần được mở ngõ, không bị các bức tường ngăn cản. Nhưng ngược lại, dùng từ "migrant" cũng hàm ý có thể người đó tự nguyện ra đi khỏi xứ, không phải bị hoàn cảnh ép buộc như trong trường hợp tỵ nạn/"refugee", cần được che chở, cưu mang.

10)Trong quan hệ ngoại giao giữa các nước, các cố gắng nhân đạo cũng có thể bị nghi ngờ. Ví dụ ngay những chương trình nhân đạo hàng chục tỷ của Bill Gates giúp đem đến thuốc chích ngừa cho trẻ em khắp thế giới cũng bị nghi ngờ oan là có mục đích ngăn cản sinh sản ở các nước nghèo.

Đồng cảm trong thời tin học và toàn cầu hoá

Dù thế nào đi nữa, nhìn qua bao đổi thay, con người có vẻ đối với nhau tốt hơn thời vua chúa chúng ta còn tru di tam tộc, xử tội lăng trì (tùng xẻo, nghĩa là xẻo từng miếng thịt của tội nhân mà không cho chết để tiếp tục đau đớn; trong Bộ luật Gia Long “Phàm kẻ mưu phản và đại nghịch và những kẻ cùng mưu, không phân biệt thủ phạm hay tòng phạm đều lăng trì xử tử”), hay giết dân da đỏ hàng loạt ở Mỹ, Nhật tàn sát hàng trăm ngàn người Trung Quốc ở Nam Kinh, Đức Quốc Xã giết dân Do Thái trong thế chiến thứ 2, và gần đây hơn Khmer Đỏ giết hàng triệu người ở Cambodia.

Hiện nay  do nhiều tin tức hơn, nghe, thấy nhanh hơn, nên dù những điều ghê gớm như vậy tương đối không còn xảy ra nhiều như trước, lại dễ gây thất vọng hơn, dễ gây kinh sợ hơn trước những điều thương tâm xảy ra tận những nơi xa xôi, chân trời góc bể.

Mới đây, một tiến sĩ tâm lý học, Diane Dreher, có bài viết trong Psychology Today về hiện tượng "thiếu sót đồng cảm" xảy ra trong xã hội Mỹ trong các thập niên gần đây và có vẻ tệ thêm nữa(11). Hai nguyên nhân chính được nêu ra là: sự cô lập theo giai cấp (class isolation), người giàu, đa số là da trắng, học thức cao sống cách biệt với người nghèo, ít học hơn, thường là da màu; và stress trong đời sống càng ngày càng tăng. Một số khảo cứu cho thấy người thuộc các tầng lớp xã hội được ưu đãi càng ngày càng ít thông cảm, tội nghiệp cho những người nghèo cô thế. Đồng thời người ta đưa ra ví dụ một thí nghiệm năm 1973 ở Đại học Princeton, Mỹ: các sinh viên tu sĩ đang hối hả gấp rút đến trình bày về đề tài "Người Samaritan tốt  “thấy một người đang bị ngất xỉu trong con hẻm thì đều lơ không đến giúp; trong lúc những sinh viên không bị hối thúc vì trễ giờ thì lại đến giúp người bị nạn. (11)

Tác giả bài báo khuyên chúng ta "xây dựng" khả năng đồng cảm của chính mình bằng cách:

-thực hành "chánh niệm" (mindfulness) nhiều hơn, nhất là để giảm stress (practicing greater mindfulness, especially when we’re under stress).

-tự mình bớt hối hả, từ tốn lại để người khác có cảm giác rằng họ được thấy và được lắng nghe nhiều hơn (slowing down to listen to the people around us, helping them feel seen and heard.)(12)

Theo tôi nghĩ, điểm này rất quan trọng trong cuộc sống rất hối hả của chúng ta. Hồi trước, sau khi xem xong một cuốn phim hay  như "Cuốn Theo Chiều Gió","Ben Hur", chúng ta có thể suy nghĩ về đề tài đó hàng tháng, nhiều khi cả nhiều năm sau. Bây giờ thì một cuốn phim với cả mấy giải thưởng Oscar đi nữa , nhiều khi xem tối hôm trước, sáng sau đã quên. Huống chi là sự ưu tư, đau buồn của một người láng giềng, người qua đường, nghe qua, nói vài câu theo công thức, rồi còn chuyện khác phải lo, "đồng cảm"thì rất dồi dào, không thiếu, nhưng cũng tiêu thụ nhanh như fast food ăn ở McDonald.

Tóm lại, xã hội chúng ta nói một cách tổng quát càng ngày càng "văn minh" hơn, “nhân bản” hơn trước, cho nên  tiêu chuẩn chúng ta về nhu cầu đồng cảm cao hơn, hơn nữa cuộc sống vội vã quá, nhanh quá, làm cho chúng ta có cảm tưởng con người càng ngày càng khô khan, lạnh lùng trước sự đau khổ của người đồng loại. Tuy nhiên nhắc nhở để chúng ta từ tốn lại,  luôn luôn cảm thông với sự đau đớn, đau khổ của người khác vẫn là chuyện tốt nên làm và cần phải làm, nhất là trong những ngày lễ thiêng liêng khoá sổ năm cũ và chuẩn bị cho một năm mới tốt đẹp hơn.

BS Hồ Văn Hiền

Ngày 20 tháng 12 năm 2017

Notes:

1)https://www.phrases.org.uk/meanings/no-man-is-an-island.html

2) Sách Trang Tử; Trang Chu (369-298 TCN); Trần Văn Chánh dịch

Trang Tử cùng Huệ Tử dạo chơi trên cầu sông Hào.
Trang Tử nói: “Cá du ra chơi thong thả, đó là niềm vui của cá”
Huệ Tử đáp: “Bác không phải cá, sao biết được niềm vui của cá?”
Trang Tử nói: “Bác không phải tôi, sao biết tôi không biết niềm vui của cá?”
Huệ Tử nói: “Tôi không phải bác, không biết bác đã đành. Nhưng bác vốn không phải cá, thì hẳn là bác không biết được niềm vui của cá”.
Trang Tử nói: “Xin nói lại từ gốc. Bác hỏi tôi sao biết được niềm vui của cá, thế là bác đã biết tôi biết mà hỏi tôi. Tôi thì biết điều đó ở trên sông Hào nầy”.

3) Internet Dictionary of Philosophy:

“Theory of Mind is the branch of cognitive science that investigates how we ascribe mental states to other persons and how we use the states to explain and predict the actions of those other persons. More accurately, it is the branch that investigates mindreading or mentalizing or mentalistic abilities. These skills are shared by almost all human beings beyond early childhood.

They are used to treat other agents as the bearers of unobservable psychological states and processes, and to anticipate and explain the agents’ behavior in terms of such states and processes. These mentalistic abilities are also called “folk psychology” by philosophers, and “naïve  psychology” and “intuitive psychology” by cognitive scientists.”

http://www.iep.utm.edu/theomind/

4) theo Lê văn Phúc; sangtao.org

5)https://www.etymonline.com/word/empathy

6)http://vnthuquan.org/truyen/truyen.aspx?tid=2qtqv3m3237nmnvn31n343tq83a3q3m3237nvn&AspxAutoDetectCookieSupport=1

7)Canada to Pay Millions in Indigenous Lawsuit Over Forced Adoptions

https://www.nytimes.com/2017/10/06/world/canada/indigenous-forced-adoption-sixties-scoop.html

8) Canada’s Forced Schooling of Aboriginal Children Was ‘Cultural Genocide,’ Report Finds

https://www.nytimes.com/2015/06/03/world/americas/canadas-forced-schooling-of-aboriginal-children-was-cultural-genocide-report-finds.html?action=click&contentCollection=Canada&module=RelatedCoverage&region=Marginalia&pgtype=article

9)The Immigration Crisis Is Tearing Europe Apart
Fear of terrorism, Muslims, and refugees is driving the parties of the right and left further apart than ever before.

http://foreignpolicy.com/2016/07/22/the-immigration-crisis-is-tearing-europe-apart/

10)https://www.washingtonpost.com/politics/trump-defies-critics-by-conducting-business-as-usual/2017/10/01/64ef8c94-a6e1-11e7-b3aa-c0e2e1d41e38_story.html?utm_term=.321b83a003d4

11) Why Do We Have an Empathy Deficit?

https://www.psychologytoday.com/blog/your-personal-renaissance/201711/why-do-we-have-empathy-deficit

Người "Samaritan tốt" (gốc ở xứ Samaria) được nhắc ở đây là nhân vật  được nhắc đến trong Thánh Kinh [Luke 10]:
"Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán rằng: Có một người từ thành Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô, lâm vào kẻ cướp, nó giựt lột hết, đánh cho mình mẩy bị thương rồi đi, để người đó nửa sống nửa chết.       
Vả, gặp một thầy tế lễ đi xuống đường đó, thấy người ấy, thì đi qua khỏi.   
Lại có một người Lê-vi cũng đến nơi, lại gần, thấy, rồi đi qua khỏi.   
Song có một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần người đó, ngó thấy thì động lòng thương; bèn áp lại, lấy dầu và rượu xức chỗ bị thương, rồi rịt lại; đoạn, cho cỡi con vật mình đem đến nhà quán, mà săn sóc cho. 
Đến bữa sau, lấy hai đơ-ni-ê đưa cho chủ quán, dặn rằng: Hãy săn sóc người nầy, nếu tốn hơn nữa, khi tôi trở về sẽ trả.    
Trong ba người đó, ngươi tưởng ai là lân cận với kẻ bị cướp?           
Thầy dạy luật thưa rằng: Ấy là người đã lấy lòng thương xót đãi người. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, làm theo như vậy."

12)Theo Jon Kabat-Zinn: “Chánh niệm là một phương pháp tu tập cổ truyền trong đạo Phật, vẫn còn rất thích hợp đến đời sống hiện tại của chúng ta ngày nay. Sự thích hợp ấy tự nó không dính dáng gì đến đạo Phật, hoặc việc trở thành một Phật tử, nhưng nó là sự tỉnh thức dậy, biết sống hòa hợp với chính mình và thế giới chung quanh. Chánh niệm có nghĩa là ta biết tự nhìn lại mình, quan niệm sống của mình, và ý thức được tính chất toàn vẹn của mỗi giây, mỗi phút trong cuộc sống. Và trên hết, chánh niệm có nghĩa là tiếp xúc được với thực tại, những gì đang xảy ra chung quanh ta.”

CHÁNH NIỆM LÀ GÌ Tác giả: Jon Kabat-Zinn Dịch giả: Nguyễn duy Nhiên.

https://thuvienhoasen.org/images/file/8IRKXZ1G0QgQAGdj/chanh-niem-la-gi-jon-kabat-zinn-nguyen-duy-nhien.pdf

13) Boris C. Bernhardt and Tania Singer

The Neural Basis of Empathy.

https://s3.amazonaws.com/academia.edu.documents/34752638/annurev-neuro-062111-150536.pdf?AWSAccessKeyId=AKIAIWOWYYGZ2Y53UL3A&Expires=1513031329&Signature=BBQxKFp9tVDuuOamhu55gNDC20U%3D&response-content-disposition=inline%3B%20filename%3DThe_Neural_Basis_of_Empathy.pdf

14) Hồ văn Hiền: Tế bào gương và chứng tự kỷ  (Mirror Neurons and Autism).

http://langhue.org/index.php/y-hoc-thuong-thuc/bai-lien-quan-y-hoc/tim-hieu-y-hoc/9946-te-bao-guong-va-chung-tu-ky-tim-hieu-y-hoc

15) The BBC: The battle over the words used to describe migrants

http://www.bbc.com/news/magazine-34061097

16) Image credit: Mindful.org