Mèo Trong Y Khoa

Năm mèo, theo thông lệ chúng ta hãy bàn về con mèo trong y khoa. Một phần ba gia đình ở Mỹ có nuôi mèo. Trước hết là hai bệnh có thể tránh được  mà mèo có thể truyền qua người, bệnh “mèo quào” do vi khuẩn và bệnh do  ký sinh mà qua phân mèo có thể truyền qua người, nhất là người có thai và gây những triệu chứng nguy hiểm ở trẻ sơ sinh;  và sau cùng là một bệnh di truyền làm đứa trẻ sơ sinh có tiếng khóc giống tiếng mèo kêu với nhiều dị tật quan trọng.

Cat Scratch Disease (CSD)

Trước hết là một bệnh do mèo đem lại gọi là “Bệnh mèo quào” (Cat Scratch Disease, CSD), do một vi khuẩn tên Bartonella henselae gây ra. (1) Người ta đã tìm thấy một vi khuẩn trong hạch của người bệnh từ thập niên 1950, nhưng mãi đến thập niên 1990 TS Diane Hensel mới xác định được con vi khuẩn này, do đó phần thứ nhì tên nó mang tên bà ( Bartonella: tên genus, do BS Barton ở Nam Mỹ khám phá ra giống vi khuẩn này gây bệnh sốt và tử vong do các con sandfly truyền qua người; bệnh CSD khác, trong B. henselae, species là henselae). Vi khuẩn hình que cong, rất khó nuôi cấy và đợi đến 2-6 tuần mới mọc nên định bệnh chính xác bằng nuôi cấy (culture) rất khó.(2)

Dịch học:

Thường nhất ở trẻ em dưới tuổi 15. Ở Mỹ, phổ biến hơn ở vùng đông nam (ví dụ các tiểu bang Carolina), nhưng có thể hiện diện trên toàn nước Mỹ. Tại Mỹ , hầu hết các trường hợp CSD xảy ra vào mùa thu và mùa đông. Bệnh xảy ra nhiều hơn sau mùa Giáng sinh, lúc người ta tặng các con mèo con làm quà cho các đứa trẻ. Mèo đi lạc (stray cat)  hay mèo hoang có nhiều khả năng nhiễm vi trùng  hơn thú cưng (pet) bị nhiễm B. henselae. Mỗi năm tại Mỹ có trên 12 ngàn trường hợp và chừng 500 trường hợp phải nhập viện.(3)

 

 23ahvhmty1

Hình 1: Bọ chét mèo chứa vi khuẩn Bartonella trong phân, vi khuẩn sẽ nhiễm vào vết thương của mèo làm mèo nhiễm vi khuẩn;  người bị nhiễm lúc mèo liếm vào vết quào hay vết cắn trên người  hoặc từ phân của bọ chét.

 

 

Quá trình lây truyền

Người bệnh  bị nhiễm Bartonella henselae  từ mèo nhà hoặc mèo hoang, đặc biệt là mèo con. Mèo có thể có bọ chét (fleas) mang vi khuẩn B. henselae. Những vi khuẩn này có thể lây truyền từ một con mèo sang một người khi một vết trầy/ xước bị dính phân bọ chét. Những con mèo bị nhiễm bệnh liếm hoặc cắn vết thương hở của một người có thể cũng lây lan vi khuẩn. Có dấu hiệu cho thấy rằng những vi khuẩn có thể lây  trực tiếp sang người do vết cắn của  bọ chét sống trên con mèo và bọ chét này có nhiễm vi khuẩn, nhưng điều này chưa được chứng minh.

Triệu chứng

Hình 2: Vết mèo quào trên lưng bàn tay và hạch bạch huyết sưng trong nách.(Nguồn CDC)

 

Phòng ngừa

Chẩn đoán và xét nghiệm

-Nhiễm trùng B. henselae có thể được chẩn đoán lâm sàng (không cần thử nghiệm) ở những bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng điển hình và bệnh sử thích hợp như bị mèo quào, cắn hay tiếp xúc với mèo hay lịch sử có bị phơi nhiễm (exposure).

-B. henselae là một loại vi khuẩn khó tính, phát triển chậm. Môi trường nuôi cấy nên được giữ trong tối thiểu 21 ngày. Bác sĩ cần cho phòng thí nghiệm biết là mình tìm B. henselae.

-Huyết thanh học (tìm kháng thể) có thể hỗ trợ chẩn đoán B. henselae, mặc dù phản ứng chéo với các loài Bartonella khác có thể hạn chế việc kết luận chẩn đoán.  Xét nghiệm huyết thanh học không phân biệt một cách đáng tin cậy giữa các loài Bartonella và kết quả dương tính có thể tồn tại trong nhiều năm ngay cả sau khi điều trị hiệu quả.

-DNA của B. henselae có thể được phát hiện bằng xét nghiệm phân tử (molecular essay) của dịch hút hạch bạch huyết hoặc máu. Tuy nhiên, thường không cần chọc hút hạch bạch huyết  trừ khi cần giảm đau và sưng nghiêm trọng hoặc trong trường hợp chẩn đoán không rõ ràng.

- Bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng đôi khi có van tim bị hư hỏng cần được phẫu thuật thay thế. Mô van tim đã cắt bỏ có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm phân tử để xác nhận nhiễm B. henselae.

Trị liệu:

Việc sử dụng kháng sinh để rút ngắn quá trình CSD đang được tranh luận. Hầu hết các trường hợp tự khỏi mà không cần điều trị, mặc dù một số bệnh nhân có thể phát triển các biến chứng do bệnh lan toàn cơ thể (disseminated).

Kháng sinh Azithromycin (Zithromax) đã được chứng minh là làm hạch bạch huyết  teo nhỏ lại  nhanh hơn so với bệnh nhân không điều trị. Liều đề xuất của azithromycin cho CSD là:

Người lớn và trẻ em > 45,5 kg: 500 mg vào ngày đầu tiên, tiếp theo là 250 mg trong 4 ngày

Trẻ em ≤ 45,5 kg: 10 mg/kg vào ngày đầu tiên, tiếp theo là 5 mg/kg trong 4 ngày

Toxoplasmosis

Toxoplasmosis là một bệnh có thể truyền qua người đàn bà có thai từ phân của mèo nhất là mèo con.

Toxoplasmosis (4) là một bệnh nhiễm trùng do ký sinh trùng đơn bào có tên là Toxoplasma gondii gây ra. Toxoplasma  được tìm thấy trên khắp thế giới, và nhiễm  hơn 40 triệu người ở Hoa Kỳ. Toxoplasma có thể tồn tại trong thời gian dài trong cơ thể người (và các động vật khác), thậm chí có thể tồn tại suốt đời. Các đường nhiễm toxoplasma:

 23ahvhmty3

Hình 3: Chu kỳ sống của ký sinh trùng Toxoplasma

Mèo là vật chủ cuối cùng của Toxoplasma (definitive host).

Nan noãn (oocyst)(1) thải ra trong phân con mèo, sau quá 24 giờ có khả năng  gây bệnh (infective stage) và  có thể đi vào cơ thể người qua đường miệng hoặc do truyền máu bị nhiễm (mũi tên màu xanh). Ở vật chủ là người, ký sinh trùng hình thành các nang mô (tissue cysts), phổ biến nhất ở cơ xương, cơ tim, não và mắt; những u nang này có thể tồn tại trong suốt cuộc đời của vật chủ. Toxoplasma có thể đi từ mẹ qua thai nhi (9). Chẩn đoán thường đạt được bằng huyết thanh học, mặc dù u nang mô có thể được quan sát thấy trong các mẫu sinh thiết nhuộm màu (10). Có thể chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng bẩm sinh của thai nhi bằng cách phát hiện DNA của T. gondii trong nước ối (amniotic fluid) bằng các phương pháp phân tử như PCR (11).

( Hình CDC)

 

Triệu chứng:

Rất ít người bị nhiễm có triệu chứng vì hệ thống miễn dịch của người khỏe mạnh thường đủ sức  ngăn không cho ký sinh trùng gây bệnh.

Tuy nhiên, phụ nữ mang thai và những người có hệ thống miễn dịch bị tổn thương (đề kháng yếu) nên thận trọng; đối với họ, nhiễm trùng Toxoplasma có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh toxoplasma nặng, gây tổn thương não, mắt hoặc các cơ quan khác, có thể phát triển từ một đợt nhiễm trùng Toxoplasma cấp tính hoặc một bệnh đã xảy ra trước đó trong đời và hiện đang tái hoạt động. Bệnh toxoplasmosis nặng có nhiều khả năng xảy ra ở những người có hệ thống miễn dịch yếu, mặc dù đôi khi, ngay cả những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh cũng có thể bị tổn thương mắt do bệnh toxoplasma.

Hầu hết trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh khi còn trong bụng mẹ không có triệu chứng khi sinh, nhưng chúng có thể phát triển các triệu chứng sau này khi lớn lên. Một tỷ lệ nhỏ trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh bị tổn thương mắt hoặc não nghiêm trọng khi vừa mới sinh như sinh non, phát triển chậm trong bụng mẹ, vàng da lúc mới sinh, sưng gan, lá lách, viêm cơ tim, viêm phổi.

Câu hỏi người có bầu nhưng thích nuôi mèo thường đặt ra;

 

Hỏi: Tôi có phải từ bỏ con mèo của mình nếu tôi đang mang thai hoặc dự định có thai không? (5)

Trả lời: Không. Bạn nên làm theo những lời khuyên hữu ích sau đây để giảm nguy cơ tiếp xúc với Toxoplasma trong môi trường:

(Chú ý: câu trả lời trên là của CDC, có ý hướng bảo vệ người mẹ có thai nhưng cũng có ý bảo vệ các con mèo theo tinh thần nhân đạo rất quan trọng ở Mỹ. Mỗi người có thể hành xử theo hoàn cảnh của mình)

 

 

Hội chứng tiếng mèo kêu:

Cuối cùng chúng ta sẽ bàn tới một bệnh trong đó tiếng em bé khóc nghe như tiếng mèo kêu, cho nên bác sĩ người Pháp Jerome Lejeune năm 1963 mô tả nó đầu tiên trong y văn đã đặt tên bệnh này là “cri du chat”, từ đó tiếng Anh: Cri du Chat Syndrome, hay “hội chứng tiếng mèo kêu”.

Hội chứng Cri du chat ảnh hưởng đến phái  nữ nhiều  hơn nam giới. Tỷ lệ mắc bệnh dao động từ 1-15.000 đến 50.000 ca trẻ sơ sinh . Một số trường hợp hội chứng cri du chat có thể không được chẩn đoán, gây khó khăn cho việc xác định tần suất thực sự của chứng rối loạn này trong dân số nói chung.

 23ahvhmty4

Hình 4: Chromosome 5 deletion : bên phải, một trong hai nhiễm thể số 5  bị mất một đoạn của cánh ngắn.

Hội chứng Cri du chat (CdCS hoặc 5p-) là một rối loạn di truyền hiếm gặp trong đó một phần biến đổi của nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 5 bị thiếu hoặc bị xóa (đơn nhiễm sắc thể, monosomic). Trong đại đa số trường hợp nhiễm thể bị bất thường đến từ người cha và phần thiếu sót của nhiễm thể số 5 xảy ra lúc  tinh trùng được tạo nên trong dịch hoàn (spermagenesis) tuy người cha vẫn bình thường.

Các triệu chứng rất khác nhau tùy theo từng trường hợp tùy thuộc vào kích thước và vị trí chính xác của vật liệu di truyền bị xóa. (6)

23ahvhmty5Hình 5 : Trẻ sơ sinh mắc hội chứng tiếng mèo kêu

(Nguồn: MedlinePlus)

Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

Tham khảo:

1)https://www.cdc.gov/bartonella/bartonella-bacilliformis/index.html

2)https://microbewiki.kenyon.edu/index.php/Bartonella_henselae#:~:text=Bartonella%20henselae%20was%20first%20discovered,nodes%20of%20humans%20(6).

3)https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/22/10/16-0115_article

4)https://www.cdc.gov/parasites/toxoplasmosis/gen_info/faqs.html

5)https://www.cdc.gov/parasites/toxoplasmosis/gen_info/pregnant.html

6)https://rarediseases.org/rare-diseases/cri-du-chat-syndrome/

Bác sĩ Hồ Văn Hiền
Ngày 7 tháng 1 năm 2023