"Làm trai sinh ở trên đời, nên giúp nạn lớn, lập công to, để tiếng thơm muôn đời, chứ sao chịu bo bo làm đầy-tớ người!" ** Lê Lợi **

 

 

Cuối Thu

 17Dhvhienct1

Kamal-Zerdoumi sinh năm 1953 tại Casablanca, Morocco (Maroc), cha là người Algerie, Mẹ gốc Do thái. Học đại học tại Pháp, tốt nghiệp cao học  về văn chương. Ngoài việc làm thơ, ông dạy trung học và tiểu học tại Morocco và Pháp. Tác phẩm: L'exil et la mémoire (Lưu đày và ký ức) (thơ). Mùa thu này, truyền thông Mỹ cũng như Việt nói nhiều đến bộ phim tài liệu về chiến tranh Việt nam của Ken Burns và Lynn Novick, “The Vietnam War”.  Mùa thu, nếp sống lưu vong, vai trò của ký ức (cũng như sự vắng bóng của ký ức) là những đề tài gần gũi được nhắc đến trong những lời thơ của tác giả Kamal-Zerdoumi, còn xa lạ với mọi người Việt chúng ta.

        "Những người chết thân yêu của tôi

        đứng dậy để tố cáo

        miền đất xa lạ

        ở đó

        tôi đứng

        đã mất hết

        huyền nhiệm của tôi"


...Les morts qui me sont chers
se sont levés pour dénoncer
la terre étrangère sur laquelle
je me tiens debout
vidé
de mon mystère

[trong Je suis pareil]

 

Kiếp lưu đày là thuốc độc và ký ức là thuốc giải độc (“le poison et son antidote”); đối với Kamal-Zerdoumi, người chết trở về từ hư vô qua một lời chào thân mật; tình bạn thời niên thiếu, nổi xao xuyến mối tình đầu, tình cha con được những cố gắng hồi ức "khâu vá thời gian" ("suturant le temps") làm sống lại, phục hồi sự mầu nhiệm của tuổi thơ.

 

Arrière-saison*

Kamal Zerdoumi

 

La couleur verte
tremble
entre les mains
de l’automne
La mort maquille
les feuilles
pour leurs noces
avec le givre
Un silence très ancien
se loge
dans la lumière
qui se tait
et le Temps jette
les heures insouciantes
dans un feu sans mémoire

Kamal Zerdoumi

 

Cuối Thu

 

Màu xanh
run rẩy
trong hai bàn tay
mùa thu
Thần chết trang điểm
những ngọn lá
cho hôn lễ của chúng
với giá băng
Một im lặng rất xưa
vào trú ngụ
trong ánh sáng
lặng câm
và Thời gian quăng
những giờ khắc vô tư
vào ngọn lửa không trí nhớ.

Hồ Văn Hiền dịch

 

End of Autumn

 

The green color
trembles
between
autumn’s hands
Death puts make-up
on leaves
for their wedding
with frost
A very old silence
is lodged
in the light
that  stays quiet
and Time throws
carefree hours
into a fire without memory

 

(Translation by Hien V. Ho)

 

*Arrière-saison có nghĩa là mùa thu, thường là cuối thu, 

đoạn bắt đầu tuổi già hay tháng cuối trước khi thu hoạch.

 

Hồ Văn Hiền 

Ngày 3 tháng 10, năm 2017

HT